1/. Cơ sở pháp lý cho nội dung này:

- Thông tư 78/2014-TT-BTC của Bộ Tài chính;
- Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính;
- Nghị định 68/2020/NĐ-CP của Chính Phủ;
- Nghị định 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ,

2/. Các trường hợp xác định chi phí lãi vay:

2.1/. Trường hợp góp đủ vốn Đăng ký Kinh doanh (vốn Điều lệ đã góp đủ theo quy định ĐKKD)

- Trường hợp công ty vay của tổ chức tín dụng thì sẽ không bị hạn chế về lãi suất.

- Trường hợp công ty vay của của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế thì lãi vay không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

2.2/. Trường hợp đi vay để góp vốn Đăng ký Kinh doanh (vốn Điều lệ chưa góp đủ theo quy định ĐKKD)

- Theo luật doanh nghiệp 2020, có quy định thì trong thời gian tối đa 90 ngày thì doanh nghiệp phải góp đủ vốn điều lệ của doanh nghiệp.

- Theo thông tư 78/TT BTC, có nêu: thì trong trường hợp doanh nghiệp đi vay để góp vốn thì phần lãi vay tương ứng với số vốn còn góp thiếu sẽ không được tính vào chi phí của doanh nghiệp”.

=> Vì đây là chi phí của nhà đầu tư chứ không phải của doanh nghiệp.

2.3/. Chi phí lãi vay khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Căn cứ vào Điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính quy định:

“2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư".

2.4/. Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ (vốn Điều lệ đã góp đủ theo quy định ĐKKD):

- Trong quá trình sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp có phát sinh khoản vay và khoản chi trả lãi tiền đi vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn (hoặc bằng) số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.

2.5/. Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:

+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay

+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu”.

Như vậy, Trường hợp Doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ sẽ được tính toàn bộ chi phí lãi vay là chi phí được trừ. Tuy nhiên, nếu tồn quỹ tiền mặt trên sổ sách của doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp không chứng minh được doanh nghiệp có dự án, hợp đồng cần huy động vốn lớn thì chi phí lãi vay cơ quan thuế có thể loại khỏi chi phí được trừ (Lưu ý: Tổng tài sản > Tổng nguồn vốn => Vốn của Doanh nghiệp còn dư nên việc phát sinh khoản đi vay là bất hợp lý).

2.6/. Chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết:

                                                                                     Hình sưu tầm trên mạng

Căn cứ Khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 quy định:

a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;

c) Quy định tại điểm a khoản này không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác);

Như vậy, trường hợp doanh nghiệp phát sinh giao dịch liên kết thì chi phí lãi vay bị khống chế không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về Chi phí lãi vay có được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện nay.

Nếu còn bất kỳ thắc mắc gì, liên hệ ngay với chúng tôi (qua Số đt: 0944119770 Mr.Điển_0374688916 Mr.Thắng) để được hỗ trợ sớm nhất.

Trân trọng cảm ơn !

                                                                                                                                           Ban biên tập Công ty Kế toán thuế An Đức

 

 

BẢN TIN-KIẾN THỨC khác