Giao Dịch Liên Kết Là gì ? Quy Định Về Giao Dịch Liên Kết

Trong quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có một luật đó là luật quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Đây là một vấn đề khá quan trọng phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh giữa các doanh nghiệp và tổ chức với nhau. Vậy giao dịch liên kết là gì? Các chi phí tính thuế đối với doanh nghiệp có liên kết và cách xác định doanh nghiệp có giao dịch liên kết như thế nào. Kiểm toán Viet Australia sẽ chia sẻ cho bạn qua bài viết này. Cùng theo dõi nhé.

1./. Giao Dịch Liên Kết Là Gì ? Xác Định Doanh Nghiệp Có Giao Dịch Liên Kết ?
1.1/. Thế nào là giao dịch liên kết ?

“Giao dịch liên kết” được hiểu là giao dịch phát sinh giữa các doanh nghiệp và tổ chức trong quá trình kinh doanh và sản xuất, bao gồm: mua bán, trao đổi, mượn và cho mượn, thuê, cho thuê, chuyển nhượng phụ tùng, thiết bị, hàng hóa. Chuyển nhượng tài sản hữu hình và vô hình. Hợp tác khai thác sử dụng nhân lực, chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.

Tuân theo quy tắc giao dịch giữa các bên độc lập, không có quan hệ liên kết tại các Hiệp định về thuế có hiệu lực tại Việt Nam. Theo đó cơ quan thuế có quyền quyết định hình thức để không công nhận các giao dịch liên kết làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch để xác định đúng nghĩa vụ thuế.

1.2/. Cách xác định doanh nghiệp có giao dịch liên kết ?

Sau khi đã nắm được định nghĩa giao dịch liên kết là gì? Thì giờ sẽ là các xác định doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Khi các bên cùng chịu sự điều hành, kiểm soát góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp và ngược lại.

1. Một doanh nghiệp nắm trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% tỷ suất góp vốn của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.

2. Doanh nghiệp là cổ đông lớn về góp vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp kia. Nắm ít nhất 10% cổ phần của doanh nghiệp đối tác.

3. Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp.

4. Doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác vay vốn hoặc bảo lãnh dưới bất kỳ hình thức nào với vốn vay ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp đi vay và chiếm 50% tổng giá trị các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.

5. Hai doanh nghiệp cùng có 50% ban lãnh đạo hoặc một thành viên trong tổ chức lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính, hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi bên thứ ba.

6. Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành, nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp kia thì là doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

7. Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú, hoặc cùng là cơ sở thường trú của một tổ chức, cá nhân nước ngoài.

8. Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại, cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột

9. Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm 8

10. Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia

Mười trường hợp nêu trên là các xác định các doanh nghiệp có giao dịch liên kết để chúng ta dễ dàng nhận biết.

2./. Các Bên Có Quan Hệ Liên Kết (bên liên kết) Là Những Bên Có Mối Liên Hệ Thuộc Các Trường Hợp

Tại Điều số 5 tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về các bên có quan hệ giao dịch liên kết. Bao gồm:

1. Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia.

2. Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

Các Chi Phí Để  Tính Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Có Giao Dịch Liên Kết

Việc xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết của các doanh nghiệp theo quy định tại điều 16 bao gồm các ý như sau:

Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế,không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế.

Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế.

Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.

Nghĩa Vụ Của Người Nộp Thuế Trong Kê Khai Và Xác Định Giá Giao Dịch Liên Kết

Sau đây là nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định về giao dịch liên kết:

Người nộp thuế phải kê khai, xác định giá giao dịch nếu có giao dịch liên kết, không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng trong nước theo quy định của pháp luật.

Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh việc lựa chọn phương thức định giá theo quy định của cơ quan khi có thẩm quyền yêu cầu.

Người đóng thuế có giao dịch liên kết có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ giao dịch và liên kết. Sau đó nộp cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Bên đóng thuế có trách nhiệm cất giữ và cung cấp hồ sơ giá giao dịch liên kết.

Hồ sơ phải được hoàn thành trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm. Thời hạn cung cấp hồ sơ giá giao dịch không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin

3./. Những Trường Hợp Người Nộp Thuế Được Miễn Kê Khai, Miễn Lập Hồ Sơ Để Xác Định Giá Giao Dịch Liên Kết

Theo quy định về giao dịch liên kết người nộp thuế được miễn kê khai giá trị giao dịch liên kết trong trường hợp miễn phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập tại Việt Nam, áp dụng cho thuế suất thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế

Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai giá trị giao dịch nhưng được miễn lập hồ sơ giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:

1. Người nộp thuế có phát sinh giao dịch nhưng tổng doanh thu phát sinh dưới kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng.

2. Người chịu trách nhiệm đóng thuế ký thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá. Các giao dịch không buộc phạm vi áp dụng thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá.

3. Cá nhân nộp thuế thực hiện kinh doanh với các chức năng đơn giản. Không phát sinh các chi phí, doanh thu từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình có doanh số ước tính dưới 200 tỷ đồng. Áp dụng lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp. Bao gồm các lĩnh vực như sau: Phân phối: Từ 5% trở lên, sản xuất và gia công lần lượt 10% và 15% trở lên

4./. Phương Pháp Phân Bổ Lợi Nhuận Giữa Các Bên Liên Kết

Sau khi đã tìm hiểu giao dịch liên kết là gì? Cách xác định giao dịch liên kết. Thì sau đây chúng ta cùng tìm hiểu phương pháp phân bổ lợi nhuận. Gồm các phương pháp như sau:

5./. Trường hợp áp dụng

Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên giao dịch liên kết là một trong những phương pháp xác định giá giao dịch liên kết. Gồm các trường hợp

1. Người nộp thuế tham gia thực hiện giao dịch liên kết, đặc thù, được tích hợp, khép kín trong tập đoàn, các hoạt động phát triển sản phẩm mới, sử dụng công nghệ độc quyền, tham gia vào chuỗi giá trị giao dịch độc quyền của tập đoàn hoặc quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình độc quyền, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc các giao dịch có liên quan chặt chẽ, thực hiện đồng thời, các giao dịch tài chính phức tạp liên quan đến nhiều thị trường tài chính trên thế giới.

2. Người nộp thuế tham gia các giao dịch kinh tế số, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng thêm thu được từ hợp lực trong tập đoàn.

3. Theo khoản 1 điều 14. Người nộp thuế thực hiện chức năng tự chủ đối với toản bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và không phải đối tượng áp dụng

6./. Những nguyên tắc áp dụng trong giao dịch liên kết

Phương pháp phân bổ lợi nhuận là phương pháp phân bổ tổng lợi nhuận thu được để xác định lợi nhuận của người nộp thuế tham gia vào chuỗi giao dịch.

Phương pháp phân bổ lợi nhuận được áp dụng đối với: Tổng lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng thu được xác định bằng các số liệu tài chính trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Giá trị và lợi nhuận của giao dịch phải được xác định theo cùng phương pháp kế toán trong toàn bộ thời gian áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận.

7./. Phương pháp xác định

Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế được phân bổ trên tổng lợi nhuận thu được, bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng của các bên tham gia chuỗi giao dịch.

Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là tổng lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội. Lợi nhuận cơ bản xác định theo phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận quy định tại Điều 14 Nghị định này. Lợi nhuận phụ trội xác định theo tỷ lệ phân bổ dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.

Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu để phân bổ lợi nhuận được điều chỉnh theo quy định, việc phân bổ có thể dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.

Kết quả xác định lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế.

8./. Quy Định Về Giao Dịch Liên Kết Và Các Thủ Tục Thuế Liên Quan

Trách nhiệm kê khai kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp có trách nhiệm lập hồ sơ xác định giá trong giao dịch liên kết và giải trình chi tiết việc lập, cơ sở lập khi kết thúc kỳ báo cáo tài chính

Giá giao dịch liên kết sẽ được xác định theo nguyên tắc so sánh với giao dịch độc lập tương đồng và nguyên tắc bản chất quyết định hình thức để loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động.

Doanh nghiệp nếu có phát sinh giao dịch liên kết thì phải kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết.

Doanh nghiệp cũng cần lưu ý thanh toán cho bên liên kết không được trừ vào chi phí tính thuế trong kỳ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.

Bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên giao dịch liên kết nhận được từ người nộp thuế.

Bên giao dịch liên kết không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cho người nộp thuế.

Bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động, sản xuất kinh doanh của người nộp thuế.

                                                                                                   (St)